Bạn đang thắc mắc về cách tính thừa kế theo pháp luật sao cho đơn giản và chính xác nhất. Tại bài viết này, Luật Nguyễn Tình sẽ hướng dẫn cho bạn cách tính di sản thừa kế theo quy định pháp luật dân sự.
Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:
- Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống
- Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định
Hướng dẫn cách tính thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế…
Có thể thấy, việc để lại di sản của mình cho ai hoàn toàn là quyền của người lập di chúc, không ai có thể can thiệp cũng như hạn chế quyền này của người lập di chúc.
Tuy nhiên, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của một số người thừa kế của người lập di chúc, Điều 644 Bộ luật Dân sự quy định:
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động
Trong đó, người thừa kế theo pháp luật được chia thành các hàng thừa kế gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Bên cạnh đó, khoản 2, khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do đó, suất của một người thừa kế là phần di sản mà một người thừa kế ở các hàng thừa kế nêu trên được hưởng khi di sản của một người được chia theo pháp luật trong trường hợp:
- Không có di chúc, di chúc không hợp pháp;
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, để xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật, phải biết được tổng giá trị di sản thừa kế mà một người để lại, số lượng người thừa kế được hưởng di sản thừa kế đó. Khi đó, công thức tính suất của một người thừa kế theo pháp luật như sau:
Suất của một người thừa kế theo pháp luật | = | Tổng giá trị di sản thừa kế |
Số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp |
Cách tính 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật
Căn cứ cách tính suất của một người thừa kế theo pháp luật đã nêu ở trên thì con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động được hưởng di sản thừa kế như sau:
Phần di sản được hưởng | = | 2/3 | x | Tổng giá trị di sản thừa kế |
Số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp |
Trong đó:
Tổng giá trị di sản thừa kế: Là phần giá trị di sản thừa kế còn lại sau khi đã thanh toán các khoản chi phí liên quan đến thừa kế theo thứ tự nêu tại Điều 658 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
- Chi phí cho việc bảo quản di sản;
- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
- Tiền công lao động;
- Tiền bồi thường thiệt hại;
- Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;
- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
- Tiền phạt;
- Các chi phí khác.
Số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp: Là người thừa kế trong cùng hàng thừa kế thứ nhất hoặc hàng thừa kế thứ hai hoặc hàng thừa kế thứ ba (trừ người từ chối nhận di sản thừa kế và người không được quyền hưởng di sản theo khoản 2 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015) nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.